Những nội dung cơ bản trong Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá ( PCTHTL)
Những nội dung cơ
bản trong Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá ( PCTHTL)
Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá đã thể chế hóa quan
điểm của Đảng và Nhà nước ta về PCTHTL, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho
công tác PCTHTL trong giai đoạn hiện nay, góp phần hạn chế bệnh tật liên quan
đến hút thuốc lá, nâng cao sức khỏe cộng đồng, thực hiện thành công sự nghiệp
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Dưới đây là một số nội dung cơ
bản trong luật PCTHTL
Luật Phòng, chống tác
hại của thuốc lá (PCTHTL) được Quốc hội thông qua ngày 18/6/2012 gồm 5 Chương
và 35 Điều và có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2013. Sau đây là những nội dung cơ
bản:
1. Về trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương trong PCTHTL (Điều 6):
Đưa nội dung
phòng, chống tác hại của thuốc lá vào kế hoạch hoạt động hằng năm, quy định
không hút thuốc lá tại nơi làm việc vào quy chế nội bộ; đưa quy định về việc
hạn chế hoặc không hút thuốc lá trong các đám cưới, đám tang, lễ hội trên địa
bàn dân cư vào hương ước; gương mẫu thực hiện và vận động cơ quan, tổ chức, địa
phương thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc
lá.
2. Quy định quyền
và nghĩa vụ của công dân trong PCTHTL (Điều 7):
Người dân được sống, làm
việc trong môi trường không có khói thuốc lá; được yêu cầu người hút thuốc lá
không hút thuốc tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc; được vận động, tuyên
truyền người khác không sử dụng thuốc lá, cai nghiện thuốc lá; được yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi hút thuốc lá tại
địa điểm có quy định cấm hút thuốc; được phản ánh hoặc tố cáo cơ quan, người có
thẩm quyền không xử lý hành vi hút thuốc tại địa điểm có quy định cấm hút
thuốc.
3. Các hành vi bị nghiêm cấm được quy định trong luật (Điều 9):
Sản xuất, mua bán, nhập
khẩu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức
hoặc kiểu dáng như bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển
nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu; quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp
thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức; tài trợ
của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá, trừ trường hợp tài trợ nhân đạo cho
chương trình xóa đói, giảm nghèo; phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, thảm họa;
phòng, chống buôn lậu thuốc lá và không được thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng về việc tài trợ đó; người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc
lá; sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá; bán, cung cấp thuốc lá cho
người chưa đủ 18 tuổi; bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động; hút, bán
thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm; sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí
xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em; vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc
lá.
4. Quy định nghĩa
vụ của người hút thuốc lá (Điều 13):
Không hút thuốc tại địa
điểm có quy định cấm hút thuốc; không hút thuốc lá trong nhà khi có trẻ em, phụ
nữ mang thai, người bệnh, người cao tuổi; giữ vệ sinh chung, bỏ tàn, mẩu thuốc
lá đúng nơi quy định khi hút thuốc lá tại những địa điểm được phép hút thuốc
lá.
5. Quy định quyền
và trách nhiệm của người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá
(Điều 14).
Có quyền buộc người vi
phạm chấm dứt việc hút thuốc lá tại địa điểm cấm hút thuốc lá; xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật; yêu cầu người vi phạm quy định cấm hút
thuốc lá ra khỏi cơ sở của mình; từ chối tiếp nhận hoặc cung cấp dịch vụ cho
người vi phạm quy định cấm hút thuốc lá nếu người đó tiếp tục vi phạm sau khi
đã được nhắc nhở. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc mọi người thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc
quyền quản lý, điều hành; treo biển có chữ hoặc biểu tượng cấm hút thuốc lá tại
địa điểm cấm hút thuốc lá.
6. Quy định về
việc bán thuốc lá (Điều 25):
Không được bán
thuốc lá phía ngoài cổng nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, THCS, THPT,
viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y
tế xã, phường, thị trấn trong phạm vi 100 mét tính từ ranh giới khuôn viên gần
nhất của cơ sở đó.
7. Xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá (Điều 31)
Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; cá
nhân vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật. Việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tác hại của thuốc
lá được thực hiện theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Có thể nói, Luật
PCTHTL được Quốc hội ban hành đảm bảo tính khoa học, tính pháp lý, phù hợp với
thực tiễn và phù hợp với Công ước khung về Kiểm soát thuốc lá của Tổ chức Y tế
thế giới. Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá đã thể chế hóa quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta về PCTHTL, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho công tác
PCTHTL trong giai đoạn hiện nay, góp phần hạn chế bệnh tật liên quan đến hút
thuốc lá. Chúng ta tin tưởng rằng, Luật PCTHTL đã và đang đi vào thực tiễn cuộc
sống, được người dân đồng tình ủng hộ và ngày càng góp phần đáng kể cho công
tác bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.
CC văn hoá Phạm Văn Hai